Kiến thức pháp luật về Trầm Hương: Tổng hợp các thông tư và quy định.

Trầm hương từ lâu đã được biết đến như một loại gỗ quý hiếm với giá trị kinh tế và văn hóa cao. Do sự khai thác bừa bãi và nhu cầu thị trường ngày càng tăng, nguồn tài nguyên trầm hương đang dần cạn kiệt. Để bảo vệ và phát triển bền vững ngành Trầm hương, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, kinh doanh và sử dụng loại gỗ quý này.

Bài viết này nhằm tổng hợp các thông tư và quy định pháp luật liên quan đến Trầm hương, giúp các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này hiểu rõ hơn về nghĩa vụ và quyền lợi của mình, đồng thời góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia quý giá.

I. Định nghĩa Trầm hương theo quy định pháp luật.

Hiện nay, chưa có quy định pháp luật nào tại Việt Nam đưa ra định nghĩa chính thức về Trầm hương. Tuy nhiên, một số văn bản pháp luật có liên quan đến Trầm hương đã đề cập đến khái niệm này một cách chung nhất như sau:

  • Trầm hương là phần gỗ chứa dầu thơm đặc biệt được hình thành trong cây Dó (Aquilaria spp – một số địa phương gọi là cây Tốc) do sự xâm hại của nấm hoặc côn trùng.
  • Trầm hương có những đặc điểm: đường vân uốn lượn, màu đen sẫm, có mùi thơm đặc trưng.
  • Trầm hương được xếp vào nhóm gỗ quý hiếm, là tài nguyên quốc gia quý giá.

Kỳ Nam: Các quy định pháp luật không phân biệt giữa kỳ namtrầm hương, Nhưng xem kỳ nam là một loại trầm hương và việc mua bán và khai thác kỳ nam phải tuân theo các quy định của pháp luật dành cho trầm hương.

II. Trầm Hương theo công ước CITES

Công ước CITES (viết tắt từ tiếng Anh: Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora) là Hiệp ước đa phương giữa các Chính phủ, được thiết lập nhằm mục tiêu kiểm soát hoạt động buôn bán quốc tế mẫu vật của các loài động, thực vật hoang dã một cách bền vững, đảm bảo rằng hoạt động này không làm ảnh hưởng đến sự tồn vong của loài trong tự nhiên.

a. Gỗ trầm hương được xếp vào nhóm nào theo CITES?

Hiện tại, gỗ trầm hương từ cây dó bầu được xếp vào Phụ Lục II trong công ước CITES:

Phụ lục II là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe doạ tuyệt chủng, nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại những loài này không được kiểm soát.

THYMELAEACEAE/ XE “THYMELAEACEAE” (Aquilariaceae XE “Aquilariaceae” ) Agarwood XE “agarwood” , ramin/ HỌ TRẦM XE “ramin”

Appendices I
(Phụ Lục I)
Appendices II
(Phụ Lục II)
Appendices III
(Phụ Lục III)
Aquilaria spp. #14
#1/ Các loài họ Trầm
Gonystylus spp. #4
Các loài trầm Gony
Gyrinops spp. #14
Các loài trầm Philipine
Công ước Cites xếp loại gỗ từ cây dó bầu vào Phụ Lục II.
Công ước CITES. [nguồn]

Mặc dù hiện nay cây dó bầu chưa được xếp vào nhóm nguy cơ tuyệt chủng cao, tuy nhiên, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng và sự khai thác bừa bãi, nguồn tài nguyên gỗ Trầm hương đang dần cạn kiệt. Việc xếp Trầm hương (gỗ cây dó bầu) vào Phụ lục II nhằm mục đích kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và buôn bán để tránh dẫn đến tình trạng tuyệt chủng trong tương lai.

Việc xếp Trầm hương vào Phụ lục II cũng giúp cho việc quản lý buôn bán quốc tế loại gỗ này trở nên hiệu quả hơn. Theo quy định của CITES, tất cả các hoạt động buôn bán quốc tế gỗ Trầm hương đều phải có giấy phép và phải tuân thủ các quy định về nguồn gốc, số lượng, chất lượng, v.v.

b. Quy định của CITES về buôn bán Gỗ Trầm Hương:

  • Để xuất khẩu hoặc nhập khẩu Gỗ Trầm Hương, các bên tham gia buôn bán phải có giấy phép CITES do cơ quan quản lý CITES cấp.
  • Giấy phép CITES chỉ được cấp khi đáp ứng các điều kiện sau:
    • Gỗ Trầm Hương phải có nguồn gốc hợp pháp và được khai thác theo quy định của pháp luật.
    • Hoạt động buôn bán không gây ảnh hưởng đến sự tồn vong của loài Dó Bầu trong tự nhiên.
    • Gỗ Trầm Hương được vận chuyển và lưu giữ an toàn.
  • Các bên tham gia buôn bán Gỗ Trầm Hương phải lưu giữ hồ sơ giao dịch và cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý CITES khi được yêu cầu.

Việt Nam là thành viên của CITES, Việt Nam có trách nhiệm thực thi các quy định của Công ước đối với gỗ Trầm hương. Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam chịu trách nhiệm cấp phép, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động buôn bán quốc tế gỗ Trầm hương.

Nguồn [CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ BUÔN BÁN CÁC LOẠI ĐỘNG, THỰC VẬT HOANG DÃ NGUY CẤP (CITES) KÝ TẠI WASHINGTON D.C NGÀY 01 THÁNG 3-1973]

III. Trầm Hương Theo Thông Tư của Bộ Lâm nghiệp số 43-lN/KL ngày 21-11-1983.

Theo Thông tư của Bộ Lâm nghiệp số 43-lN/KL ngày 21-11-1983 hướng dẫn thi hành nghị định số 46-HĐBT ngày 10-5-1983 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về việc xử lý bằng biện pháp hành chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép đối với ngành lâm nghiệp thì việc khai thác, mua bán, tàng trữ, gia công, xuất khẩu trầm hương được khai thác từ rừng mà không xuất trình được giấy phép liên quan thì bị xem là hành vi vi phạm pháp luật.

Các biện pháp xử lý bao gồm: tịch thu tang vật, phạt tiền và truy thu tiền phục hồi rừng. Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm số lượng lớn có thể xử lý hình sự.

Đối tượng lâm sản bị đầu cơ, mua bán, vận chuyển, kinh doanh trái phép được xem xét để vận dụng xử lý theo thông tư này bao gồm gỗ tròn hoặc gỗ xẻ các nhóm, củi, cột, cừ, tre, bương, vầu, luồng, nứa, măng các loại, nhựa thông, cánh kiến, quế, hồi, sa nhân, trầm hương, ba kích, các loại đặc sản lâm sản khác khai thác từ trong rừng Nhà nước, rừng hợp tác xã quản lý kinh doanh; các sản phẩm làm bằng gỗ như giường, tủ, bàn, ghế… còn mới chưa sử dụng; các loại thịt, da, lông chim thú rừng. Riêng đối với các loại cây vườn như xoan, phi lao, bạch đàn… do tập thể, cá nhân, cơ quan, đơn vị trồng để sử dụng, mua bán hợp pháp ra; nếu bị đầu cơ, mua bán, vận chuyển, kinh doanh trái phép cũng thuộc đối tượng xem xét để vận dụng xử lý theo thông tư này.

Thông tư của Bộ Lâm nghiệp số 43-lN/KL ngày 21-11-1983 hướng dẫn thi hành nghị định số 46-HĐBT ngày 10-5-1983 [Nguồn]

Do đó, Việc Khai thác trầm hương từ rừng mà chưa được cấp phép với mục đích tàng trữ, kinh doanh và mua bán được coi là vi phạm pháp luật.

IV. Trầm Hương theo Thông tư số 90/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Thông tư số 90/2011/TT-BTC được ban hành ngày 20/06/2011, có hiệu lực thi hành từ ngày 04/08/2011, quy định về việc miễn thuế xuất khẩu mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu nuôi trồng. [nguồn]

a. Nội dung chính của Thông tư 90/2011/TT-BTC.

Miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu trồng.

Điều kiện miễn thuế xuất khẩu như sau:

  • Mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu trồng phải đáp ứng các điều kiện sau:
    • Có nguồn gốc hợp pháp, được khai thác, thu hoạch theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
    • Được sản xuất, chế biến theo quy trình kỹ thuật được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
    • Đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng về sản phẩm trầm hương do Bộ Tài chính quy định.
  • Doanh nghiệp xuất khẩu trầm hương phải đáp ứng các điều kiện sau:
    • Đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
    • Có giấy phép xuất khẩu mặt hàng trầm hương do Bộ Công Thương cấp.
    • Có đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, hải quan.

b. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế xuất khẩu trầm hương

Hồ sơ:

  • Tờ khai hải quan: 2 bản chính
  • Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản chính hoặc 1 bản sao (bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu ngôn ngữ khác cần kèm bản dịch tiếng Việt)
  • Giấy phép CITES: 1 bản chính
  • Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu có): 1 bản sao
  • Bảng kê danh mục, tài liệu đề nghị miễn thuế: 1 bản

Thủ tục:

  1. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế được miễn cho từng tờ khai hải quan.
  2. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu quy định để làm thủ tục miễn thuế.
  3. Trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế, cơ quan hải quan ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có).

Kết luận.

Trầm hương là một loại gỗ quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Do đó, việc khai thác, mua bán, tàng trữ, xuất khẩu trầm hương được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật Việt Nam. Bài viết này đã tổng hợp các thông tư và quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trầm hương, bao gồm:

  • Công ước CITES: Xếp hạng Trầm hương vào Phụ lục II, quy định các điều kiện chặt chẽ về khai thác, buôn bán quốc tế để bảo vệ nguồn tài nguyên này.
  • Thông tư 43-lN/KL ngày 21-11-1983: Cấm khai thác, mua bán, tàng trữ, xuất khẩu trầm hương từ rừng trái phép.
  • Thông tư số 90/2011/TT-BTC: Quy định về việc miễn thuế xuất khẩu mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu trồng, nhằm thúc đẩy phát triển ngành kinh doanh trầm hương.

Nắm vững kiến thức pháp luật về Trầm hương là nền tảng quan trọng để phát triển ngành Trầm hương một cách bền vững và có trách nhiệm. Việc tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật, quy tắc đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội sẽ góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên Trầm hương quý giá và thúc đẩy phát triển ngành Trầm hương vì lợi ích của cộng đồng.